Nhiễm khuẩn vết mổ là gì? Các công bố khoa học về Nhiễm khuẩn vết mổ

Nhiễm khuẩn vết mổ là một tình trạng mà vết mổ sau quá trình phẫu thuật bị nhiễm khuẩn do sự xâm nhập của vi khuẩn, nấm, virus hoặc các tác nhân gây bệnh khác v...

Nhiễm khuẩn vết mổ là một tình trạng mà vết mổ sau quá trình phẫu thuật bị nhiễm khuẩn do sự xâm nhập của vi khuẩn, nấm, virus hoặc các tác nhân gây bệnh khác vào vết thương. Vi khuẩn là nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn vết mổ, trong đó vi khuẩn Staphylococcus aureus là loại vi khuẩn thường gây ra nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.
Nhiễm khuẩn vết mổ xảy ra khi có vi khuẩn hoặc các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào vùng vết mổ, gây ra các triệu chứng và biểu hiện khác nhau. Một số nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn vết mổ bao gồm:

1. Phẫu thuật không thực hiện theo quy trình vệ sinh và tiêu chuẩn: Khi quy trình phẫu thuật không được thực hiện đúng cách, những vi khuẩn có thể tồn tại trong không khí hoặc trên da của bệnh nhân có thể xâm nhập vào vùng vết mổ.

2. Tiếp xúc với vi khuẩn trên da: Bất cứ khi nào da bị cắt hoặc xâm lấn trong quá trình phẫu thuật, vi khuẩn có thể xâm nhập vào vết mổ thông qua tiếp xúc trực tiếp.

3. Vi khuẩn từ môi trường bên ngoài: Vi khuẩn có thể xâm nhập vào vết mổ thông qua không khí, thiết bị y tế không được làm sạch đúng cách hoặc qua tiếp xúc với các bề mặt không sạch.

Các triệu chứng của nhiễm khuẩn vết mổ có thể bao gồm:

1. Đỏ, sưng và mọc mủ quanh vùng vết mổ.
2. Đau và nhức mạnh tại vùng vết mổ.
3. Nhiệt độ cơ thể cao.
4. Mệt mỏi và suy giảm sức khỏe.
5. Mất đi tiến triển hoặc biến chứng sau phẫu thuật.

Điều quan trọng nhất khi gặp nhiễm khuẩn vết mổ là tiến hành điều trị bằng cách sử dụng kháng sinh, vệ sinh vết thương và vệ sinh cá nhân đúng cách để ngăn chặn sự lây lan của nhiễm khuẩn và phục hồi vết mổ. Tuân thủ quy trình vệ sinh và tiêu chuẩn phẫu thuật, và chấp hành các hướng dẫn của bác sĩ là điều quan trọng để ngăn ngừa nhiễm khuẩn vết mổ.
Cụ thể hơn, nhiễm khuẩn vết mổ có thể được chia thành hai loại chính:

1. Nhiễm khuẩn vết mổ nông: Đây là tình trạng nhiễm khuẩn nhẹ và chỉ ảnh hưởng đến các lớp nông của vết mổ. Triệu chứng bao gồm đau nhức, đỏ, sưng và có thể có mủ. Trường hợp này thường có thể điều trị bằng cách sử dụng các loại kháng sinh và vệ sinh vết mổ.

2. Nhiễm khuẩn vết mổ sâu: Đây là tình trạng nhiễm khuẩn nghiêm trọng hơn và ảnh hưởng đến các lớp sâu hơn của vết mổ, bao gồm cả cơ, mô mềm và các cấu trúc nội tạng. Triệu chứng bao gồm sưng to, đỏ, đau nhức, sốt, dịch mủ nhiều, mất chức năng và trạng thái tổn thương nghiêm trọng. Đối với trường hợp này, có thể cần phải thực hiện phẫu thuật để tiếp cận vùng bị nhiễm khuẩn và vệ sinh sạch sẽ. Kháng sinh mạnh hơn cũng có thể được sử dụng để điều trị.

Để ngăn ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, những biện pháp sau có thể được thực hiện:

1. Vệ sinh vết mổ: Vết mổ phải được làm sạch đúng cách và băng bó sạch sẽ. Thực hiện việc thay băng vết mổ theo hướng dẫn của bác sĩ.

2. Sử dụng kháng sinh: Bác sĩ có thể kê đơn cho bạn sử dụng kháng sinh để ngăn ngừa hoặc điều trị nhiễm khuẩn vết mổ. Đảm bảo tuân thủ liều lượng và lịch trình sử dụng.

3. Thực hiện vệ sinh cá nhân: Đảm bảo rửa tay sạch sẽ trước và sau khi tiếp xúc với vết mổ. Đồng thời, tuân thủ quy trình vệ sinh cá nhân để ngăn chặn sự lây lan vi khuẩn.

4. Kiểm tra vết mổ định kỳ: Theo dõi vết mổ để phát hiện sớm bất kỳ dấu hiệu nhiễm khuẩn nào và báo cáo cho bác sĩ ngay lập tức.

Quá trình chăm sóc và điều trị nhiễm khuẩn vết mổ nên được tiến hành theo hướng dẫn cụ thể của bác sĩ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhiễm khuẩn vết mổ":

Ảnh hưởng diệt khuẩn của plasma argon không nhiệt trong ống nghiệm, trong màng sinh học và trong mô hình động vật của vết thương nhiễm trùng Dịch bởi AI
Journal of Medical Microbiology - Tập 60 Số 1 - Trang 75-83 - 2011

Plasma vật lý không nhiệt (nhiệt độ thấp) đang được nghiên cứu mạnh mẽ như một phương pháp thay thế để kiểm soát các vết thương bề mặt và nhiễm trùng da khi hiệu quả của các tác nhân hóa học yếu do sự kháng cự tự nhiên của mầm bệnh hoặc màng sinh học. Mục đích của nghiên cứu này là thử nghiệm sự nhạy cảm riêng lẻ của vi khuẩn gây bệnh đối với plasma argon không nhiệt và đo lường hiệu quả của các phương pháp điều trị plasma đối với vi khuẩn trong màng sinh học và trên bề mặt vết thương. Tổng thể, vi khuẩn Gram âm nhạy cảm hơn với điều trị plasma so với vi khuẩn Gram dương. Đối với các vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas aeruginosa, Burkholderia cenocepaciaEscherichia coli, không có trường hợp nào sống sót trong số 105 c.f.u. ban đầu sau 5 phút điều trị plasma. Độ nhạy cảm của vi khuẩn Gram dương phụ thuộc vào loài và chủng. Streptococcus pyogenes là loài kháng cự nhất với 17% sống sót trong số 105 c.f.u. ban đầu sau 5 phút điều trị plasma. Staphylococcus aureus có độ kháng phụ thuộc vào chủng với mức sống sót từ 0 đến 10% trong 105 c.f.u. của các chủng Sa 78 và ATCC 6538, tương ứng. Staphylococcus epidermidisEnterococcus faecium có độ kháng trung bình. Khí argon không ion hóa không có tác dụng diệt khuẩn. Màng sinh học đã phần nào bảo vệ vi khuẩn, với hiệu quả bảo vệ phụ thuộc vào độ dày của màng sinh học. Vi khuẩn trong các lớp sâu hơn của màng sinh học sống sót tốt hơn sau khi điều trị plasma. Một mô hình chuột với một vết thương rạch nông bị nhiễm P. aeruginosa và chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với plasma Sa 78 đã được sử dụng để đánh giá hiệu quả của điều trị plasma argon. Một liệu trình 10 phút đã giảm đáng kể tải lượng vi khuẩn trên bề mặt vết thương. Một liệu trình plasma kéo dài 5 ngày đã loại bỏ P. aeruginosa khỏi động vật được điều trị plasma sớm hơn 2 ngày so với những động vật chứng. Một sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đóng vết thương đã được quan sát thấy ở các động vật được điều trị plasma sau ngày thứ ba của liệu trình. Quá trình lành vết thương ở các động vật được điều trị plasma đã chậm lại sau khi liệu trình kết thúc. Tổng thể, kết quả cho thấy tiềm năng lớn của plasma argon không nhiệt trong việc loại bỏ vi khuẩn gây bệnh khỏi màng sinh học và bề mặt vết thương.

#plasma vật lý không nhiệt #vi khuẩn Gram âm #vi khuẩn Gram dương #màng sinh học #điều trị plasma #vết thương nhiễm trùng
Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ lấy thai tại Khoa Sản, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân mổ lấy thai tại Khoa Sản, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên các sản phụ được mổ lấy thai tại Khoa Sản, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020. Kết quả: Tổng cộng 3.623 ca mổ đẻ trong 3 năm, tuổi trung bình của sản phụ: 28,5 ± 5,2 năm. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chung cả 3 năm là 1,9% (70/3.623). Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ trong từng năm lần lượt là 3,7%; 1,5% và 0,9%. Chủ yếu là nhiễm khuẩn vết mổ nông (94,2%). Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ bao gồm: Thừa cân béo phì (BMI > 25), có bệnh lý mạn tính kết hợp, thời gian vỡ ối > 6 giờ và thời gian mổ lấy thai trên 60 phút. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 có xu hướng giảm trong các năm gần đây, tuy nhiên cũng cần lưu ý đến một số yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ.
#Nhiễm khuẩn vết mổ #mổ lấy thai
Đánh giá tác dụng hỗ trợ của plasma lạnh trong điều trị nhiễm khuẩn vết mổ thành bụng sau mổ lấy thai
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 3 - Trang 78 – 81 - 2017
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả hỗ trợ của plasma lạnh trong điều trị nhiễm khuẩn vết mổ thành bụng sau mổ lấy thai. Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng chiếu tia plasma lạnh kết hợp điều trị nhiễm khuẩn vết mổ thường quy trên từng bệnh nhân. Kết quả: Có 28 bệnh nhân được khâu lại vết mổ thành bụng chiếm 84,8%. Thời gian lên tổ chức hạt vết mổ từ 3-5 ngày chiếm 81,8%. Thời gian trung bình khâu lại vết mổ là 4,1±0,6 ngày. Thời gian hết sốt từ 1-2 ngày chiếm 72,7%. Thời gian nằm viện trung bình là 5,2±2,2 ngày. Kết luận: Điều trị nhiễm khuẩn vết mổ thành bụng sau mổ lấy thai kết hợp chiếu tia plasma lạnh giúp vết mổ nhanh liền và rút ngắn thời gian điều trị.
#Nhiễm khuẩn vết mổ #plasma lạnh.
Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 03 - Trang 109-120 - 2022
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, nghiên cứu hoạt động chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của 36 điều dưỡng viên với 10 người bệnh có nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa phẫu thuật Tiêu hóa và Khoa Chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện Xanh Pôn từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2021 bằng phương pháp quan sát trực tiếp hoạt động chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng bằng phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ quy trình thay băng vết mổ nhiễm khuẩn, quy trình vệ sinh tay thường quy của Bộ Y Tế. Kết quả: Tỷ lệ thực hành đạt về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn còn chưa cao với 43,5%. Tỷ lệ thực hành đạt quy trình vệ sinh tay thường quy chiếm 57,4%. Kết luận: Thực hành đạt về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn còn chưa cao.
#Vết mổ nhiễm khuẩn #điều dưỡng
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT ỐNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu, bao gồm mô tả đặc điểm nhiễm khuẩn vết mổ của người bệnh phẫu thuật ống tiêu hóa tại Bệnh viện Thanh Nhàn và phân tích một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ người bệnh phẫu thuật ống tiêu hóa từ tháng 7/2020 đến tháng 12/2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát mô tả, tiến cứu trên những bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Thanh Nhàn, trong thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2020 đến hết tháng 12/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của người bệnh trong nghiên cứu này là 48,56 ± 22,45, 46,1% bệnh nhân không có tiền sử bệnh lý kèm theo. Trong 228 ca mổ, có 136 bệnh nhân không đặt dẫn lưu sau mổ (59,6%), có 170 ca mổ nội soi chiếm 74,6%; có 58 ca mổ mở chiếm tỉ lệ 25,4%. Loại phẫu thuật sạch- nhiễm với số lượng bệnh nhân lớn nhất là 134 bệnh nhân (58,8%). Chỉ số nguy cơ nhiễm trùng vết mổ được sử dụng theo hệ thống NNIS: 41(18,0%) bệnh nhân có nguy cơ NKVM cao và rất cao. Tình trạng nhiễm trùng sau mổ có mối tương quan với một số yếu tố: tiền sử bệnh kèm theo; cách thức phẫu thuật; thời gian phẫu thuật; đặt dẫn lưu sau mổ. Vết mổ có phân loại sạch – nhiễm, nhiễm, bẩn có nguy cơ nhiễm trùng vết mổ cao hơn vết mổ có phân loại sạch. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân NKVM không khác biệt theo tuổi, BMI, và cách thức phẫu thuật. Chỉ số nguy cơ NKVM và tỉ lệ NKVM đều có mối tương quan với tiền sử bệnh lý kèm theo, phân loại phẫu thuật, cách thức phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, tình trạng đặt dẫn lưu sau mổ, ngoài ra chỉ số nguy cơ NKVM còn có mối tương quan tuổi, phân loại ASA, hình thức phẫu thuật. Thời gian nằm điều trị sau mổ của nhóm bệnh nhân có nhiễm trùng vết mổ dài hơn nhiều so với nhóm bệnh nhân không có nhiễm trùng vết mổ. 
#Nhiễm khuẩn vết mổ #Phẫu thuật ống tiêu hóa
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ NÔNG THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ nông thành bụng. Phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Đặc điểm chung của cả hai nhóm bệnh nhân có nhiễm khuẩn vết mổ là tỷ lệ thừa cân, béo phì chiếm khoảng 70% và chỉ số BMI trung bình trên 23. Thời gian trung bình xuất hiện nhiễm khuẩn vết mổ nông thành bụng 12,6 ± 6,2 ngày. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là sưng, đau tại vết mổ,  chảy dịch và toác vết mổ. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn dương tính chiếm tỷ lệ 29,3%, vi khuẩn gây bệnh hay gặp tụ cầu vàng. Kết luận: nhiễm khuẩn vết mổ thường gặp ở bệnh nhân béo phì, thừa cân. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là sưng, đau tại vết mổ, chảy dịch và toác vết mổ, vi khuẩn gây bệnh hay gặp tụ cầu vàng.
#Nhiễm khuẩn vết mổ #plasma lạnh #Chỉ số khối cơ thể (BMI).
Thực trạng kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại các Khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 3 - Trang 97-106 - 2020
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên tại các khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 52 điều dưỡng viên tại 4 khoa ngoại của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng viên có điểm kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ đạt là 71,2%, số còn lại là 28,8% có kiến thức không đạt. Điểm trung bình kiến thức là 78,70 ± 1,17, có điểm kiến thức thấp nhất là 55,56 và cao nhất là 96,30. Trong đó, điều dưỡng viên tại các khoa Ngoại biết được mục đích của việc tắm cho người bệnh trước khi phẫu thuật là 86,5%, điều dưỡng viên biết được phương pháp loại bỏ lông/tóc tại vị trí rạch da là 59,6%. Kiến thức đúng của điều dưỡng viên về mục đích của rửa tay ngoại khoa và thời điểm thích hợp nhất để dùng kháng sinh dự phòng là 100% và 69,2%.Tỷ lệ điều dưỡng viên trả lời đúng về dung dịch sát khuẩn da trước phẫu thuật có hiệu quả nhất là 44,2%. Tỷ lệ điều dưỡng viên trả lời đúng về biểu hiện cho thấy không xảy ra tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ là 100% và chỉ có 19,2% điều dưỡng viên trả lời đúng về giám sát có phản hồi giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ. Kết luận: Kiến thức về phòng ngừa NKVM của điều dưỡng viên là khá cao. Có đến 71,2% điều dưỡng viên có điểm kiến thức ở mức độ đạt, điểm kiến thức ở mức độ không đạt chỉ có 28,8% ĐDV. Điểm trung bình kiến thức là 78,70 ± 1,17 dao động từ 55,56 - 96,30.
#Kiến thức #nhiễm khuẩn vết mổ #điều dưỡng
TỶ LỆ NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ Ở THAI PHỤ MỔ LẤY THAI CHỦ ĐỘNG ĐƯỢC SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG CEFAZOLIN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở thai phụ mổ lấy thai chủ động được sử dụng kháng sinh dự phòng Cefazolin tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả loạt ca khảo sát 300 sản phụ được chỉ định mổ lấy thai chủ động sử dụng Cefazolin 2g dự phòng trước rạch da từ 02/12/2021 đến 31/05/2022 tại Khoa Sản - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 1,3% khoảng tin cậy 95% (0,004 - 0,034). Qua 4 trường hợp có nhiễm trùng vết mổ trong đó những sản phụ có mổ lấy thai từ 2 lần trở lên tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ. Thời gian phẫu thuật kéo dài ≥ 60 phút làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ. Lượng máu mất càng nhiều (≥500ml) càng làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ. Trong khi đó, đường rạch da ngang trên vệ Pfannenstiel và thời gian nằm viện dưới 7 ngày làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ (p<0,05). Kết luận: Sử dụng Cefazolin liều 2 gram có hiệu quả trong dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ ở thai phụ có chỉ định mổ chủ động.
#Nhiễm khuẩn vết mổ #kháng sinh dự phòng #Cefazolin
Đánh giá điều trị viêm xương ức bằng hệ thống áp lực âm (VAC) tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ xương ức là một nhiễm khuẩn bệnh viện hay gặp làm tăng tỉ lệ tử vong và là áp lực cho hệ thống y tế. Hiện nay, phương pháp điều trị nhiễm khuẩn vết mổ xương ức bằng hệ thống áp lực âm (VAC) đã và đang trở thành xu thế được khuyến khích sử dụng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết quả của VAC trong điều trị NKVM xương ức tại TTTM - Bệnh viện E. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, số liệu được thu thập hồi cứu và tiến cứu Kết quả: Từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 6 năm 2021, chúng tôi nghiên cứu tổng số 9 bệnh nhân bị nhiễm khuẩn vết mổ xương ức được sử dụng hệ thống áp lực âm. Trong đó có 7 nam (77.8 %), 2 nữ (22.2%), độ tuổi trung bình là 53 ±10. Sáu bệnh nhân được điều trị thành công với vết thương lành hoàn toàn (66.7%). Thời gian sử dụng VAC ngắn nhất là 11 ngày, dài nhất là 102 ngày, thời gian trung bình sử dụng VAC là 53.1 ngày. Kết luận: VAC là lựa chọn an toàn, đáng tin cậy điều trị nhiễm khuẩn vết mổ xương ức trong phẫu thuật tim. Phương pháp điều trị nhiễm khuẩn vết mổ xương ức bằng hệ thống áp lực âm nên được áp dụng trong điều trị vết thương sâu, nhiễm trùng rộng để tránh các yếu tố rủi ro.[1]
#Hệ thống áp lực âm #nhiễm khuẩn vết mổ xương ức
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Quân y 110 năm 2019
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Quân y 110. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 186 người bệnh được phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 110 từ ngày 15/01 đến ngày 30/6/2019. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 12,9%. Các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ như tuổi > 60 là 20,4%, phẫu thuật bẩn là 37,5%, phẫu thuật mở 17,9%, phẫu thuật cấp cứu 24,0% và không sử dụng kháng sinh dự phòng là 26,3%. Trong phẫu thuật tiêu hóa, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ do E. coli là 20,0%, trong phẫu thuật tiết niệu, do E. coli là 33,3%, do K. pneumoniae là 11,1%, trong phẫu thuật chi, do K. pneumoniae là 20,0%. Phòng mổ chấn thương bị ô nhiễm cao nhất với 400cfu/m3 không khí. Phòng mổ tiết niệu là 300cfu/m3, phòng mổ nội soi khớp là 200cfu/m3.
#Phẫu thuật #nhiễm khuẩn vết mổ #yếu tố nguy cơ
Tổng số: 53   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6